Chủ Nhật, 24 tháng 12, 2017

Vải địa kỹ thuật TS: Ổn Định Nền Đường

Vải địa kỹ thuật TS: Ổn Định Nền Đường

Khả năng chịu tải là vấn đề rất phổ biến với nền đất yếu hạt mịn bảo hòa nước có độ nhạy cao. Nguyên nhân chính của sự phá hoại là do khả năng thoát nước kém của đất nền và sự thâm nhập lẫn nhau giữa đất nền và đất đắp làm giảm khả năng chịu lực của nền đường.

vải địa kỹ thuật, vải địa kỹ thuật không dệt, vải địa kỹ thuật dệt, vải địa

Vải địa kỹ thuật trong ổn định nền đường

Vải địa kỹ thuật có thể sử dụng làm lớp phân cách giữa nền đất yếu và đất đắp để ngăn ngừa hiện tượng thâm nhập của đất yếu lên nền đường cũng như sự lún chìm của đất đắp xuống nền đất yếu, nhằm duy trì chiều dày thiết kế ban đầu của đất đắp và tăng khả năng chị tải của nền đường. Sử dụng vải địa kỹ thuật TSđược sản xuất theo phương pháp xuyên kim với sợi dài liên tục, cho phép đất nền thoát nước tự do. Vải địa kỹ thuật TS cũng có khả năng thoát nước trong mặt phẳng vải ( thấm ngang ) rất tốt. Nhờ điều kiện thoát nước tốt, sức kháng cắt của nền đất yếu sẽ được tăng lên theo thời gian.

Lĩnh vực áp dụng.

- Đường có hoặc không có áo.

- Đường thi công, đường nông thôn, đường rừng.

- Sân kho, bãi container.

- Đê, đập trên nền đất yếu.

- San lắp nền.

Lợi ích sử dụng vải địa kỹ thuật TS.

- Giảm chiều sâu bóc nền đất yếu.

- Giảm chiều dày đất đắp nền đường do khả năng chịu tải của nền đất yếu được tăng lên.

- Giảm độ lún không đều của nền, đặc biệt là đối với vùng chuyển tiếp.

- Gia tăng khả năng chịu tải của nền và kéo dài tuổi thọ của công trình.

h2>
Các tiêu chuẩn quan trọng trong thiết kế vải địa kỹ thuật

- Khả năng chịu đựng tải trọng trong thi công cao.

- Khả năng thoát nước/ lọc ngược hiệu quả.

- Sức kháng tia cực tím dưới ánh mặt trời tốt.

Ưu điểm của vải địa kỹ thuật TS trong ổn định và phân cách nền đất yếu.

Lọc ngược: nhằm giảm khả năng bồi tắc vải lọc, kích thước lỗ hỏng của vải phải được chọn lựa theo loại đât được lọc. Vải địa kỹ thuật TS được sản xuất từ các sợi dài liên tục theo phương pháp xuyên kim không dệt tạo ra cấu trúc ba chiều. Hơn nữa, khi đất đắp nền đường có tính thấm nước kém thì vải địa kỹ thuật TS có thể thoát nước ngang theo chiều mặt vải.

Độ bền trong thi công: Các nghiên cứu (Koerner and Koerner, 1990) cho thấy rằng vải địa kỹ thuật thường bị hư hỏng trong quá trình trải vải và thi công đắp đất trên vải. Đổ vật liệu và đầm nén bằng cơ giới nặng gây ra ứng suất cao trong Vải địa kỹ thuật. Vải địa kỹ thuật TS được thừa nhận là một trong những loại vải có độ bền kháng ứng suất thi công cao nhất hiện nay, và không như những loại vải khác, vải địa kỹ thuật TS khó bị xé rách hay xuyên thủng.

Sức kháng tia cực tím: Tất cả các loại vải địa kỹ thuật đều bị xuống cấp khi để dưới ánh nắng mặt trời. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp do tiến độ thi công đòi hỏi phải để vải ngoài nắng trong một thời gian kéo dài. Để thích ứng với điều kiện thi công, tất cả sản phẩm tiêu chuẩn Polyfelt đều được sản xuất từ polymer chính phẩm pha chế đặc biết với chất xúc tác (HALS) nhằm tạo ra khả năng tối ưu về sức kháng tia cực tím của ánh sáng mặt trời. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng vải địa kỹ thuật TS có sức kháng tia cực tím rất cao.

Giảm giá thành: Thiết kế vải địa kỹ thuật hữu hiệu có thể tiết kiệm được từ 10% đến 50% giá thành đầu tư do có thể tăng nhanh tiến độ thi công và giảm khối lượng đào đắp. Ngoài ra, chi phí duy tu ảo dưỡng có thể giảm hơn 25% như đã được báo cáo (IFAI, 1992). Đó là chưa kể những tiết kiệm mang lại do tuổi thọ và thời gian sử dụng công trình tăng lên.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét