Thứ Sáu, 22 tháng 12, 2017

Vải địa kỹ thuật: TCVN 8871-1:2011, Phần 3: Xác định lực xé rách hình thang của vải địa kỹ thuật.

1. Phạm Vi Áp Dụng:

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định lực xé rách hình thang của vải địa kỹ thuật.

2. Tài liệu viện dẫn:

TCVN 8222:2009, Vải địa kỹ thuật – Qui định chung về lấy mẫu, thử mẫu và xử lý thống kê.

3. Thí nghiệm xác định lực xé rách hình thang củavải địa kỹ thuật

Lực xé rách hình thang ( Trapezoid tearing strength) : Lực xé rách hình thang là lực kéo lớn nhất, tính bằng Niutơn (N) nhận được trong quá trình kéo cho tới khi mẫu thử đứt hoàn toàn.

3.1 Gia công mẫu thử:

Cắt các mẫu thử hình chữ nhật kích thước (76,2 x 201,6) mm; kẻ hai đường giới hạn để kẹp mẫu là cạnh bên của hình thang cân có đáy lớn 100 mm, đáy nhỏ 25,4 mm; tạo trước đường xé bằng cách cắt một đường với chiều dài là 15,9 mm vuông góc với cạnh đáy nhỏ tại điểm giữa của hình thang cân (hình 1).

vải địa kỹ thuật, vải địa kỹ thuật không dệt, vải địa kỹ thuật dệt, vải địa

Hình 1: Kích thước mẫu thử vải địa kỹ thuật

Sau khi mẫu vải địa kỹ thuật dùng thí nghiệm được được chuẩn bị xong (giới thiệu ở phần 1), các mẫu thử sẽ được đưa vào máy test để tiến hành thí nghiệm.

3.2 Tiến hành thí nghiệm:

- kiểm tra thứ tự từ 6.1 đến 6.2 (giới thiệu ở phần 1) và cho thiết bị kéo chạy cho tới khi mẫu đứt hoàn toàn.

- Lưu các số liệu thu được trong suốt quá trình thử nghiệm.

- Tiếp tục lập lại tuần tự các bước trên cho tới khi thử nghiệm hết số lượng mẫu thử.

3.3 Tính toán:

3.3.1 Loại bỏ các kết quả dị thường: Theo quy định của TCVN 8222:2009 và gia công mẫu thử, xem mục 6.

3.3.2 Tính các giá trị của mẫu riêng lẻ.

3.3.2.1 Xác định giá trị lưc xé rách hình thang đối với từng mẫu vải địa kỹ thuật.

Lực kéo trong thử nghiệm này thông thường có một số giá trị cực đại trong đó có một giá trị cực đại lớn nhất. Ghi lại giá trị lực kéo cực đại lớn nhất, tính bằng N.

Lực xé rách hình thang(ký hiệu là Tx)của từng mẫu là giá trị lực kéo cực đại lớn nhất, đơn vị tính bằng N (Hình 2).

vải địa kỹ thuật, vải địa kỹ thuật không dệt, vải địa kỹ thuật dệt, vải địa

Hình 1: Đường cong quan hệ giữa lực kéo và biến dạng của mẫu thử

3.4 Các giá trị tiêu biểu:

Các giá trị tiêu biểu được xác định bởi các giá trị thu được từ các mẫu thử riêng lẻ với độ chính xác như sau:

a) Lực kéo giật chính xác tới 1 N, độ giãn dài ứng với lực kéo giật chính xác tới 1 %.

b) Lực kéo giật khi đứt chính xác tới 1 N, độ giãn dài khi đứt chính xác tới 1 %.

c) Đối với mỗi tính chất, các giá trị tiêu biểu sau đây cần được xác định:

- Giá trị trung bình

- Độ lệch chuẩn;

- Hệ số biến thiên.

( theo TCVN 8222:2009, mục 6)

4. Yêu cầu đối với việc thử thêm:

4.1 Khả năng lặp lại các kết quả:

Khi hệ số biến đổi theo quy định tại 3.3 vượt quá 20 % cần phải tăng số mẫu thử nhiều lên để thu được kết quả có giới hạn sai số cho phép theo quy định của TCVN 8222:2009 và số lượng các mẫu thử yêu cầu được tính theo TCVN 8222:2009, mục 6.

4.2 Các giới hạn sai số:

Kiểm tra các kết quả thu được theo qui định tại 3.3 để đảm bảo các giới hạn sai số thực tế không quá giới hạn qui định. Sai số kết quả thử nghiệm được coi là thỏa mãn nếu số lần thử nghiệm tính TCVN 8222:2009 không vượt quá kết quả thực tế. Nghĩa là các kết quả thử nghiệm đã thỏa mã thử nghiệm đủ số lần và đáp ứng yêu cầu của 3.3.

5. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm bao gồm các nội dung sau:

- Viện dẫn tiêu chuẩn này;

- Loại mẫu thử nghiệm (vật liệu hoặc sản phẩm);

- Số lượng các mẫu thử được thử nghiệm theo từng hướng;

- Trạng thái của mẫu thử nghiệm (ướt hay khô);

- Kiểu, chủng loại thiết bị thử nghiệm;

- Các giá trị tiêu biểu: lực kéo giật trung bình theo từng chiều của cuộn vải, tính bằng kN hoặc N; độ giãn kéo giật trung bình theo từng chiều của cuộn vải, tính bằng %;

- Các giá trị riêng lẻ: lực kéo giật của các mẫu thử trong tập mẫu thử nghiệm theo từng chiều của cuộn vải, tính bằng kN hoặc N; độ giãn dài kéo giật của các mẫu thử trong tập mẫu thử nghiệm theo từng chiều của cuộn vải, tính bằng %;

- Biểu đồ quan hệ giữa lực kéo giật và giãn dài (Hình 2)

- Người thí nghiệm;

- Người kiểm tra;

- Ngày thí nghiệm;

- Điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm khi thử nghiệm;

- Các thay đổi về điều kiện, qui trình thử so với tiêu chuẩn này nếu có;

- Thông tin về kết quả bị loại bỏ kể cả nguyên nhân không dùng các kết quả đó để đánh giá các trị số tiêu biểu;

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét